Bấm tay chưa đến 1 phút bạn có thể biết thiên can địa chi và mệnh ngũ hành cho mình cho người

Nhiều bạn chỉ biết mình tuổi con gì, sinh năm bao nhiêu chứ không nhớ và không thể tính được thiên can địa chi và mệnh ngũ hành cho tuổi của mình hay người khác. Chúng tôi sẽ hướng dẫn bạn cách chỉ cần bấm tay chưa đến 1 phút bạn có thể biết thiên can địa chi cho mình cho người. Bạn cũng có thể xem lại nội dung này trên kênh tiktok, nghe qua Podcast hoặc kênh youtube của chúng tôi.

Thiên can và địa chỉ là gì?

Một số nước phương Đông, trong đó có Việt Nam thì con người sinh ra không chỉ tính theo năm Dương Lịch mà còn được tính theo năm Âm Lịch, chẳng hạn như Đinh Mão, Quý Mùi, Mậu Ngọ …trong đó, chữ đầu trong năm gọi là Thiên Can và chữ thứ hai là Địa Chi. Ví dụ gia chủ tuổi Đinh Mão thì thiên can là chữ Đinh, địa chi là chữ Mão.

Trong đó:

  • Thiên Can gồm: Giáp, Ất, Bính, Đinh, Mậu, Kỷ, Canh, Tân, Nhâm, Quý
  • Địa Chi gồm: Tý, Sưu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi.

Cách Tính Thiên Can, Địa Chi ( Năm Âm Lịch ):

Cách Tính Thiên Can Theo Năm:

Để tính được Thiên Can của một năm sinh thì chúng ta chỉ cần nhìn vào số cuối của năm sinh đó rồi so với bảng quy ước Thiên Can bên dưới thì các bạn có thể biết được Thiên Can.

Nhiều bạn chỉ biết mình tuổi con gì, sinh năm bao nhiêu chứ không nhớ và không thể tính được thiên can địa chi và mệnh ngũ hành cho tuổi của mình hay người khác.
Nhiều bạn chỉ biết mình tuổi con gì, sinh năm bao nhiêu chứ không nhớ và không thể tính được thiên can địa chi và mệnh ngũ hành cho tuổi của mình hay người khác.

Cách Tính Địa Chi Theo Năm:

Để tính được Địa Chi của một năm sinh thì chúng ta lấy năm sinh đó và tiến hành chia lấy phần dư cho 12, số còn dư ra sẽ tham chiếu với bảng quy ước Địa Chi:

Nhiều bạn chỉ biết mình tuổi con gì, sinh năm bao nhiêu chứ không nhớ và không thể tính được thiên can địa chi và mệnh ngũ hành cho tuổi của mình hay người khác.
Nhiều bạn chỉ biết mình tuổi con gì, sinh năm bao nhiêu chứ không nhớ và không thể tính được thiên can địa chi và mệnh ngũ hành cho tuổi của mình hay người khác.

Ví dụ

  • Năm 1995: Thiên Can là Ất vì số cuối là 5; lấy 1995 chia lấy phần dư cho 12 còn dư ra 3, như vậy Địa Chi là Hợi. Kết hợp lại ta suy ra năm 1995 là năm Ất Hợi.
  • Năm 2000: Thiên Can là Canh vì số cuối là 0; lấy 2000 chia lấy phần dư cho 12 con dư ra 8, như vậy Địa Chi là Thìn. Kết hợp lại ta suy ra năm 2000 là Canh Thìn.
  • Năm 2004: Thiên Can là Giáp vì số cuối là 4; lấy 2004 chia lấy phần dư cho 12 còn dư ra 0, như vậy Địa Chi là Thân. Kết hợp lại ta suy ra năm 2004 là Giáp Thân.
  • Năm 2011: Thiên Can là Tân vì số cuối là 1, lấy 2011 chia lấy phần dư cho 12 còn dư ra 7, như vậy Địa Chi là Mão. Kết hợp lại ta suy ra năm 2011 là Tân Mão.
  • Năm 2016: Thiên Can là Bính vì số cuối là 6, lấy 2016 chia lấy phần dư cho 12 còn dư ra 0, như vậy Địa Chi là Thân. Kết hợp lại ta suy ra năm 2016 là Bình Thân.
  • Năm 2020: Thiên Can là Canh vì số cuối là 0, lấy 2020 chia lấy phần dư cho 12 còn dư ra 4, như vậy Địa Chi là Tý. Kết hợp lại ta suy ra năm 2020 là Canh Tý.

Cách Tính Mệnh Ngũ Hành Theo Năm Sinh:

Mạng Ngũ Hành (Kim, Thủy, Hỏa, Thổ, Mộc) là kết quả từ sự kết hợp hài hòa của Can – Chi. Ngoài ra mạng Ngũ Hành còn có Âm và Dương (để dễ nhận biết, thì năm chẵn Công lịch luôn là năm Dương, năm lẻ luôn là năm Âm), từ đó mạng Ngũ Hành luôn đi liền nhau 2 năm liên tiếp tạo thành một cặp Dương – Âm. Dựa vào sự quy ước của Thiên Can và Địa Chi chúng ta có thể tìm ra được Mệnh Sinh, , cách quy đổi như sau:

Sau khi quy đổi, bạn có thể tính mệnh sinh dựa vào can chi với cách tính như sau: Mệnh = Can + Chi. Nếu kết quả cộng lại lớn hơn 5 thì chúng ta trừ đi 5 để ra mệnh năm sinh.
  • Ví dụ: Mệnh năm Ất Sửu: Ất + Sửu = 1 + 0 = 1 => Mệnh Kim

Như vậy, với cách tính trên, bạn chỉ mất chưa đầy một phút là có thể biết được thiên can, địa chi và mệnh ngũ hành cho bất kỳ người nào rồi nhé. Hãy theo dõi PHONG THUỶ ĐÀO GIA trên nền tảng kênh tiktok hoặc kênh youtube để có thêm nhiều kiến thức về phong thuỷ bạn nhé!

 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *